Chọn môn Cambridge A-level và định hướng nghề nghiệp

Phạm Văn Thuận — Đăng ngày 9/10/2025
ALE
Cambridge A-level

Các môn học A Level Cambridge được chia thành các nhóm chính, đảm bảo tính linh hoạt để học sinh tùy chỉnh việc học theo các yếu tố chính

  • Sở thích, năng lực
  • Mục tiêu nghề nghiệp
  • Hoặc yêu cầu của trường đại học

Sở trường và Sở thích: Chọn các môn học mà bạn yêu thích và giỏi.

Yêu cầu, cấu trúc modules: các môn học mà thí sinh dự định theo đuổi ở bậc đại học. Ví dụ, thông lệ gần như bắt buộc cho ứng viên theo ngành Engineering là phải có Physics 9702. Ứng viên theo Medicine hoặc Physitherapy là bắt buộc phải có Chemistry 9701, và có thể gần bắt buộc Biology. Thinking Skillks 9694 có thể hữu ích cho các ngành yêu cầu tư duy phản biện như luật hoặc khoa học xã hội.

Mục tiêu nghề nghiệp: Lựa chọn môn học phù hợp với con đường sự nghiệp. Cambridge A–level có hơn 70 môn học cho bạn lựa chọn. Tuyệt nhiên không có môn A level nào dễ cả. Sơ bộ danh sách như sau

Toán học và Khoa học

  1. Mathematics: Bao gồm toán học thuần túy, cơ học, xác suất và thống kê.
  2. Further Mathematics: Toán học chuyên sâu dành cho học sinh có khả năng toán học mạnh.
  3. Biology: Tập trung vào các quá trình sinh học, di truyền, sinh thái và sinh lý học con người.
  4. Chemistry: Bao gồm hóa học hữu cơ, vô cơ và vật lý.
  5. Physics: Bao gồm cơ học, điện, sóng và vật lý lượng tử.
  6. Computer Science: Tìm hiểu về lập trình, thuật toán và cấu trúc dữ liệu.
  7. Environmental Management: Tập trung vào tính bền vững và các vấn đề môi trường (đôi khi chỉ có ở cấp AS).

Ngôn ngữ

  1. English Language: Nhấn mạnh vào phân tích ngôn ngữ, viết và đọc hiểu.
  2. English Literature: Nghiên cứu văn xuôi, thơ và kịch từ các thời kỳ khác nhau.
  3. French, Spanish, German, v.v.: Các ngôn ngữ hiện đại tập trung vào sự lưu loát, văn hóa và văn học.
  4. Các Ngôn ngữ Khác: Arabic, Chinese, Japanese, v.v., tùy thuộc vào nhu cầu và sự sẵn có.

Khoa học Nhân văn và Xã hội

  1. History: Nghiên cứu các giai đoạn hoặc chủ đề lịch sử cụ thể (ví dụ: lịch sử châu Âu hiện đại).
  2. Geography: Bao gồm địa lý tự nhiên và con người, như khí hậu, đô thị hóa và nghiên cứu dân số.
  3. Economics: Tập trung vào kinh tế vi mô, vĩ mô và các vấn đề kinh tế toàn cầu.
  4. Psychology: Khám phá tâm lý học nhận thức, xã hội và phát triển.
  5. Sociology: Xem xét hành vi xã hội, các tổ chức và cấu trúc xã hội.
  6. Thinking Skills: Phát triển kỹ năng tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và phân tích lập luận.
  7. Global Perspectives and Research: Phát triển kỹ năng tư duy phản biện và nghiên cứu (thường mang tính liên ngành).

Sáng tạo và Chuyên nghiệp

  1. Art and Design: Bao gồm nghệ thuật thị giác, như hội họa, điêu khắc và truyền thông số.
  2. Music: Bao gồm biểu diễn, sáng tác và lịch sử âm nhạc.
  3. Drama: Tập trung vào biểu diễn, nghiên cứu sân khấu và phân tích kịch bản.
  4. Business Studies: Khám phá các khái niệm kinh doanh, quản lý và khởi nghiệp.
  5. Accounting: Bao gồm nguyên tắc kế toán tài chính và quản trị.
  6. Law: Giới thiệu về hệ thống pháp luật, nguyên tắc và nghiên cứu tình huống.
  7. Media Studies: Phân tích sản xuất truyền thông, lý thuyết và tác động.

Công nghệ và Các Môn Ứng dụng

  1. Design and Technology: Bao gồm thiết kế sản phẩm, kỹ thuật và vật liệu.
  2. Information Technology: Tập trung vào hệ thống CNTT, quản lý dữ liệu và ứng dụng.
  3. Food Studies: Bao gồm dinh dưỡng, khoa học thực phẩm và thực hành nấu ăn (ít phổ biến hơn).
  4. Physical Education: Xem xét khoa học thể thao, sinh lý học và biểu diễn.

Năng lực, sở thích của học sinh có thể bộc lộ từ sớm: ngay từ lúc chọn mã môn của IGCSE thì cũng đã có hướng rồi. Học sinh cấp càng nhỏ thì nên học rộng để tăng trải nghiệm, khám phá bản thân.

Nguyễn Khánh, một trong 19 học sinh đạt 3AA, 4A, nhận học bổng ASEAN 2025.

Nguyên tắc thứ tư khi chọn môn Cambridge

Ba nguyên tắc về năng lực cá nhân, mục tiêu nghề nghiệp, và yêu cầu đầu vào của trường đại học: là không đủ trong điều kiện Việt Nam.

Lựa chọn môn học dựa trên chất lượng giáo viên: sẵn giáo viên về các môn về toán và KHTN có trình độ để giảng dạy hơn là tìm giáo viên trong các môn về KHXH.

Đôi khi, học sinh còn không được lựa chọn môn, vì trường đâu có cung cấp môn đó, một phần chính vì thiếu giáo viên.

Nguyên tắc thứ năm khi chọn môn học Cambridge

Nguyên tắc so sánh các giá trị thống kê về từng môn học A level, bao gồm

  • threshold
  • percentage

Chỉ số phần trăm quan trọng hơn cả. Ví dụ, môn English Language 9093 có tỉ lệ đạt A* là từ 0.1% đến 0.5%. Nghĩa là có thể 1000 người dự thi mới có 1 người đạt điểm A*. Ngược lại, môn Further Maths 9231 được coi là khó, học nhiều kiến thức nâng cao. Nhưng bù lại, có đến 20% thí sinh dự thi môn đó có thể được điểm A*.

Bảng so sánh tỉ lệ phần trăm đạt các mức điểm từng môn trong tổ hợp 5 mã môn của đợt thi tháng 6/2025.

SubjectGrade A*Grade AGrade BGrade C
Further Mathematics28%59.9%81.1%88.2%
English Language0.2%1.5%8.6%22.4%
Mathematics14.8%36.9%55.8%72.4%
Physics13.2%32.7%53.3%70.4%
Chemistry14.7%36.7%57.1%71.2%
Computer Sci12.9%30.8%49.0%65.0%

Biểu đồ dưới đây chuyển dữ liệu từ bảng sang.

Phân tích tỷ lệ % A* theo các môn A-level chính (UK 2025)

SubjectEntries% A*Estimated A*
Maths11213816.718727
Further Maths1939028.95606
Biology714009.06426
Chemistry635389.56036
Physics4495711.25035
Psychology759435.84405
Sociology438755.62457
History447176.02683
Geography343366.22129
Economics426677.53200
English Literature379319.23490
Political Studies221858.31841
Computing197965.91168
Art and Design4312415.96857
-------------------------------
All subjects8825099.482956
-----------------------------

Nguyễn Vũ Thùy An, một trong số 19 học đạt 3AA, 4A năm 2025.

Nhóm người giỏi toán trong khung chương trình Cambridge

Những người có tố chất, năng lực học được môn toán thì có khá nhiều lựa chọn nghề nghiệp. Mảng nghề nghiệp chính là

  • Engineering (Electrical, Computer, Materials, Environmental, Chemical)
  • Science
  • Mathematical Sciences
  • Quantitative Finance/trading

Tổ hợp được chọn nhiều nhất của những người yêu thích toán học là bộ sau đây, với bộ 3 môn, 4 mã.

  • Mathematics 9709
  • Further Maths 9231
  • Physics 9702/Chemistry 9701
  • Computer Sci 9618/Chemistry 9701

Từng School trong mỗi trường đại học thường có yêu cầu về đầu vào với ứng viên giữ bằng A level. Tổ hợp trên được tư vấn dựa trên yêu cầu từ nhóm ngành Maths, Engineering ở Oxford, Cambridge, NUS, NTU, Sydney.

Trong nhiều năm qua, thì những bạn ở Hexagon đa số là có tố chất đó, và đi theo con đường này. Một số chuyển hướng sang quản trị, tài chính đều thành công.

Nhóm yêu thích quản trị/tài chính trong khung Cambridge

Môn gần như bắt buộc, và vừa sức với tất cả ứng viên là Mathematics 9709. Những người soạn chương trình Cambridge đã dụng ý thiết kế một môn toán mà mọi sinh viên đều cần có, bất luận định hướng nghề nghiệp thế nào. Những người cần toán học ở mức cao hơn, nhiều hơn ở ngành học của minh thì cần đến Further Mathematics 9231.

  • Mathematics 9709
  • Physics 9702/Chemistry 9701/Biology 9700
  • Thinking Skills 9694

HOẶC

  • Mathematics 9709
  • Global Perspective & Research 9239/Business 9609/Economics 9708
  • Thinking Skills 9694

Học sinh theo học tại các trường trung học mà giảng dạy theo khung chương trình Cambridge thường có xu hướng chọn English Language 9093. Nhưng, trên thế giới, tỉ lệ đạt A* của môn này là 0.2% đến 1%. So với môn Physics, Chemistry tỉ lệ này khoảng 10% đến 12%.

Phan Anh, một trong số 19 học sinh đạt 3AA, 4A tại Hexagon năm 2025, nhận học bổng ASEAN 2025.